Trên vỏ container, đặc biệt là ở cửa container, thường có ghi một số ký hiệu, mã hiệu, vậy ý nghĩa của các loại ký hiệu, mã ký hiệu cơ bản trong số đó gồm những gì? Cùng xem qua bài viết dưới đây nhé
Mã hiệu, ký hiệu container
Số hiệu container (Container number): Đây là dãy chữ và số đặc trưng duy nhất của mỗi container, giống như biển số xe hơi. Số hiệu container gồm 4 chữ cái và 7 chữ số. Thông tin cụ thể về số hiệu container nêu ở câu dưới.
Mã ISO (ISO code)
Mã ISO (ISO code). Mã này gồm 4 ký tự, thể hiện kích thước và kiểu container. Ký tự đầu tiên thể hiện chiều dài container, ví dụ số 2 thể hiện container 20 feet, chữ L thể hiện container 45 feet. Ký tự thứ 2 thể hiện chiều rộng và chiều cao container, ví dụ số 5 thể hiện container có chiều cao 9 feet 6-inch (2.895 mm) và chiều rộng 8 feet (2.438 mm). Ký tự thứ 3 thể hiện kiểu container, ví dụ chữ A là container hàng không, chữ B là container hàng khô, chữ U là container mở nắp trên đỉnh. Ký tự thứ 4 kết hợp với ký tự thứ 3 để mô tả chi tiết hơn về kiểu container, vid dụ V1 là container có hệ thống thông hơi cơ khí được đặt ở bên trong.
Các thông tin nói trên có thể tra cứu tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7623:2007 về container vận chuyển, tương đương với tiêu chuẩn ISO 6346:1995.
MAX GR
MAX GR (viết tắt của Max Gross Weight) là tổng khối lượng có thể chứa được của container, tính cả vỏ container và hàng hóa bên trong.
TARE
TARE là khối lượng bì, tức là khối lượng của vỏ container.
NET hoặc MAX CW
NET hoặc MAX CW (viết tắt của Max Cargo Weight) hoặc PAYLOAD là khối lượng hàng hóa có thể chứa được của container. Dễ thấy là NET sẽ bằng MAX GR trừ đi TARE.
CU CAP
CU CAP (viết tắt của Max Cargo Weight) hoặc PAYLOAD là khối lượng hàng hóa có thể chứa được của một container. Thông số này cần thiết để tính toán khả năng chất xếp đối với những mặt hàng nhẹ, nhưng chiếm nhiều thể tích.
Các thông số trên được thể hiện bằng cả hai hệ đo lường là hệ mét và hệ Anh. Ví dụ, khối lượng được tính theo kg và lb, thể tích tính bằng mét khối hoặc feet khối.
Ngoài ra, trên cửa container cũng còn có biển xác nhận đăng kiểm container phù hợp đủ khả năng chở hàng, khả năng đi biển.
Ngoài các ký hiệu, mã hiệu trên cửa container như trên, ở các mặt khác, trên nóc và bên trong container cũng có thể có một số ký hiệu, mã hiệu để lưu ý người vận hành trong quá trình chất xếp hàng hóa, nâng hạ container.
Các chữ cái và con số trong số hiệu container có ý nghĩa gì?
Ba chữ cái đầu tiên thể hiện chủ sở hữu container (owner code). Chủ sở hữu container thông thường là hàng tàu biển, doanh nghiệp vận tải hoặc công ty cho thuê container. Mã hiệu này phải được đăng ký với văn phòng Quốc tế về Container và Vận tải Đa phương thức (BIC) để được công nhận và tránh trùng lặp.
Chữ cái thứ tư là ký hiệu của thiết bị (equipment category). Theo đó:
- U: container chở hàng (freight container)
- J: thiết bị có thể tháo rời của container chở hàng
- Z: đầu kéo (trailer) hoặc xe sát - xi (chassis)
6 chữ số tiếp theo là số sê ri (serial number) của container, con số này do chủ sở hữu container đặt ra và phải đảm bảo duy nhất, không trùng với các container khác của mình.
Con số thứ 7 được là số kiểm tra (check digit). Con số này là kết quả của một phép tính, trong đó 4 chữ cái trước đó được quy đổi thành con số, cùng với 6 chữ số trong số seri lần lượt được nhân với lũy thừa tăng dần của 2, tổng các con số này chia cho 11 được dư bao nhiêu chính là số kiểm tra. Trong trường hợp cần thiết, việc tính số kiểm tra này có thể cho biết số hiệu container có được nhập chính xác hay không, nếu không thì hãy xem lại dãy số để tránh nhầm lẫn, gây ra tổn thất cho các bên.
Số hiệu container thường được tham chiếu rất nhiều trong các chứng từ của người đóng hàng, người vận chuyển, người quản lý kho, người giao nhận, người nhận hàng, cơ quan hải quan
Nếu bạn đang có nhu cầu tìm đơn vị vận chuyển đường biển, hãy liên hệ với Eimskip để được hỗ trợ giá cạnh tranh nhất trên thị trường:
Thông tin liên hệ
CÔNG TY TNHH EIMSKIP VIỆT NAM
Địa chỉ: Số 96 Cao Thắng, Phường 4, Quận 3, TP.HCM
Hotline: Mr. Long - 0919 226 984
Email: info@eimskip.vn